Diễn đàn cây thuốc nam

Nơi trao đổi thông tin và liên kết thị trường về cây thuốc, bài thuốc đông y

Digital platform on herbal plants and recipies

Chủ đề này bao gồm 0 phản hồi, có 1 voice, và đã được cập nhật lần cuối cùng cách đây khoảng Phạm Hải Bình Phạm Hải Bình 3 năm, 3 tháng trước.

Đang xem bài viết thứ 1 (trong tổng số 1 bài viết)
  • Người viết
    Bài viết
  • #3024
    Phạm Hải Bình
    Phạm Hải Bình
    Thành viên

    Cỏ xước mọc hoang nhưng lại là vị thuốc quý
    SKĐS- Đông y sử dụng cỏ xước trong chữa trị rất nhiều chứng bệnh khác nhau như cảm mạo, tăng huyết áp, bốc hỏa, viêm đa khớp dạng thấp…

    Đặc điểm của cỏ xước
    Cỏ xước trị cảm mạo, tăng huyết áp – Ảnh 1.
    Cây cỏ xước.

    Cỏ xước còn có tên Ngưu tất Nam, tên khoa học là Radix Achyranthis asperae.

    Là một loại thân thảo, mọc hoang, sống lâu năm, có thể cao tới gần 1m, thân có lông mềm. Lá hình trứng, mọc đối, mép lượn sóng. Hoa nhiều, mọc thành bông ở ngọn, dài 20-30 cm. Quả nang là một túi, có thành rất mỏng, có lá bắc nhọn như gai, dễ mắc vào quần áo khi ta đụng phải. Hạt hình trứng dài. Người ta nhổ toàn cây, rửa sạch, thái ngắn, dùng tươi hoặc phơi khô, để làm thuốc dùng dần.

    Theo Đông y cỏ xước có vị chua, đắng, tính mát; vào hai kinh can và thận; có tác dụng thanh nhiệt, tiêu viêm, lợi tiểu, làm lưu thông khí huyết. Cỏ xước còn có khả năng chống viêm tốt ở cả giai đoạn mạn và cấp tính, tác dụng bổ can thận, mạnh gân cốt.

    1. Thành phần hóa học: Cỏ xước chứa 81,9% nước 3,7% protid, 9,2% glucid, 2,9% xơ; 2,3% tro; 2,6% caroten, 2,0% vitamin C. Trong rễ có acid oleanolic (sapogenin). Hạt chứa hentriacontane và saponin 2%, acid oleanolic, saponin oligosaccharide, acid oleanolic 1,1%.

    2. Bộ phận dùng: Toàn cây.

    3. Công dụng: Trị cảm mạo phát sốt, sổ mũi, sốt rét, lỵ, viêm màng tai, quai bị, thấp khớp, viêm gan, tăng huyết áp, viêm thận phù thũng, tiểu tiện không lợi; đái dắt, đái buốt, sỏi thận, đau bụng kinh, vô kinh, kinh nguyệt không đều, phụ nữ sau sinh máu hôi không sạch, ngã chấn thương gân cơ, xương khớp, làm giảm cholesterol trong máu, xơ vữa động mạch…

    4. Liều dùng:

    + Dạng thuốc sắc ngày dùng từ 15 – 30g khô.

    + Dùng ngoài, lấy cây tươi 30 – 100g. Giã đắp nơi chấn thương, quai bị.

    + Làm rau ăn: Ngọn và lá non vò kỹ, thái nhỏ, có thể xào hay nấu canh.

    ‎ 13 bài thuốc trị bệnh từ cỏ xước
    Cỏ xước mọc hoang nhưng lại là vị thuốc quý – Ảnh 2.
    Thảo quyết minh

    1. Chữa các chứng bốc hỏa
    Người có các triệu chứng nhức đầu, chóng mặt, đau mắt, ù tai, tăng huyết áp, rối loạn tiền đình, khó ngủ, đau nhức dây thần kinh, rút gân, co giật, táo bón: Rễ cỏ xước 30g, thảo quyết minh sao 20g, tần giao 15g. Sắc uống mỗi ngày 1 thang, chia 3 lần.

    2. Viêm đa khớp dạng thấp
    Rễ cỏ xước tẩm rượu sao 20g, độc hoạt 12g, tang ký sinh 16g, dây đau xương 16g, tục đoạn 12g, đương quy 12g, thục địa 12g, bạch thược 12g, đảng sâm 12g, tần giao 12g, quế chi 8g, xuyên khung 8g, cam thảo 6g, tế tân 6g. Sắc uống ngày 1 thang, chia 3 lần, trong 10 ngày.

    3. Chữa thấp khớp đang sưng
    Rễ cỏ xước 16g, nhọ nồi 16g, hy thiêm thảo 16g, phục linh 20g, ngải cứu 12g, thương nhĩ tử 12g. Ngày uống 1 thang, trong 7 – 10 ngày liền. Hoặc cỏ xước 40g, hy thiêm 30g, thổ phục linh 20g, cỏ mực 20g, ngải cứu 12g, ké đầu ngựa 12g. Sắc uống ngày một thang.

    Cỏ xước trị cảm mạo, tăng huyết áp – Ảnh 3.
    Tần giao.

    4. Chữa chứng sổ mũi, sốt

    Cỏ xước 30g, đơn buốt 30g, bồ công anh 20g, kim ngân hoa 15g, liên kiều 15g. Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 – 3 lần.

    5.Chữa sổ mũi do viêm mũi dị ứng
    Rễ cỏ xước 30g, lá diễn (rau gan heo), đơn buốt (xuyến chi) mỗi vị 20g; kim ngân hoa 15g, liên kiều 15g. Sắc uống ngày một thang, nên uống khi thuốc còn ấm. Dùng trong 5 – 7 ngày.

    6. Trị bệnh bạch hầu
    Dùng rễ cỏ xước tươi 100 gam, kim ngân hoa 30g, liên kiều 30g cho nước sắc lấy 150 ml, để nguội, uống làm nhiều lần trong ngày.

    7. Chữa quai bị
    Lấy cỏ xước tươi giã nhỏ, chế thành nước súc miệng và uống trong. Còn bên ngoài lấy lượng cỏ xước tươi vừa đủ giã đắp vào nơi quai bị sưng đau.

    8. Chống co giật, bại liệt, phong thấp teo cơ, xơ vữa mạch máu

    Rễ cỏ xước 40g, tần giao 15g, xương truật 15g, phòng phong 10g, xuyên khung 15g. Sắc lấy nước thuốc uống nhiều lần trong ngày.

    9. Chữa trị viêm cầu thận phù thũng, đái đỏ, đái són, viêm gan, đái vàng thẫm, da vàng, viêm bàng quang, đái ra máu:
    Rễ cỏ xước 30g, rễ cỏ tranh 15g, mã đề 15g, mộc thông 15g, nhân trần 15g, huyết dụ 15g, lá móng tay 15g, huyền sâm 15g. Sắc uống ngày 1 thang, chia 3 lần.

    10. Chữa kinh nguyệt không đều, huyết hư
    Rễ cỏ xước 20g, cỏ cú 16g, ích mẫu 16g, nghệ xanh 16g, trữ ma căn 30g, hương phụ 16g. Sắc uống ngày 1 thang, chia 3 lần, uống 10 ngày.

    Cỏ xước trị rối loạn kinh nguyệt, đau nhức khớp
    Cỏ xước lưu thông huyết
    Rễ cỏ xước lợi tiểu, tiêu viêm
    11. Chữa suy thận, phù thũng, nặng chân, vàng da
    Rễ cỏ xước sao 30g, mã đề cả cây 30g, cúc hoa cả cây 30g, cỏ mực 30g. Sắc ngày uống 1 thang, chia 2 – 3 lần, uống liền trong 7 – 10 ngày.

    12. Chữa viêm gan, viêm thận, viêm bàng quang, tiểu vàng thẫm, tiểu đỏ, sỏi thận

    Cỏ xước 15g, cỏ tháp bút 15g, mộc thông 15g, mã đề 15g, sinh địa 15g, rễ cỏ tranh 15g. Sắc lấy nước uống với bột hoạt thạch 15g, chia ba lần trong ngày.

    13. Chữa trị mỡ máu cao, xơ vữa động mạch, huyết áp cao, nhức đầu chóng mặt, ù tai, mờ mắt

    Cỏ xước 16g, thảo quyết minh sao vàng 12g, xuyên khung 12g, hy thiêm 12g, nấm mèo (mộc nhĩ đen) 10g, đương quy 16g, cỏ mực 20g. Sắc uống ngày 1 thang, chia 3 lần. Uống liên tục 20 – 30 ngày một liệu trình.

    Kiêng kỵ: Không dùng cho phụ nữ có thai.
    Lương y Hoàng Xuân Hiểu
    Chủ tịch Hội Đông y huyện Hải Lăng – Quảng Trị

Đang xem bài viết thứ 1 (trong tổng số 1 bài viết)

Bạn cần đăng nhập để phản hồi chủ đề này.