Diễn đàn cây thuốc nam – Kết nối chuỗi giá trị cây thuốc nam › Diễn đàn › Những nhu cầu khác › CACH XAY DỰNG VÀ BIẾN HÓA MỘT BÀI THUỐC THEO YHCT
Chủ đề này bao gồm 0 phản hồi, có 1 voice, và đã được cập nhật lần cuối cùng cách đây khoảng Phạm Hải Bình 3 năm, 7 tháng trước.
-
Người viếtBài viết
-
21-04-2021 vào lúc 16:37 #2677
CACH XAY DỰNG VÀ BIẾN HÓA MỘT BÀI THUỐC THEO YHCT
BS: Bùi Thị Hằng-UVBCH,
Trưởng bộ môn YHCT Trường TCYT Hòa Bình
BÀI: 1
1 Nguyên tắc xây dựng một bài thuốc
– Bài thuốc có thể có ít hay nhiều vị thuốc tùy theo tình hình thực tế của bệnh tật và yêu cầu của việc chữa bệnh
– Một bài thuốc hoàn chỉnh được cấu tạo theo nguyên tắc:quân,thần,tá, sứ.
+ Quân: Là vị thuốc chính còn gọi là chủ dược dùng để chữa nguyên nhân gây ra bệnh và triệu chứng chính của hội chứng bệnh, vị thuốc chính có thể là 1 hoặc 2 vị.
+ Thần: Là vị thuốc hỗ trợ giúp cho vị thuốc chính tăng tác dụng chữa bệnh
+ Tá: Là vị thuốc chữa các triệu chứng phụ của hội chứng bệnh, hạn chếtác dụng mãnh liệt hay độc tính hoặc làm tăng tác dụng của vị thuốc chính
+ Sứ: Là vị thuốc đưa tác dụng của bài thuốc đến nơi có bệnh thuộc tạng phủ hay kinh lạc, điều hòa tính năng tác dụng các vị thuốc trong bài thuốc.
Ví dụ: Bài ma hoàng thang: Thành phần gồm
Ma hoàng: Tác dụng phát tán phong hàn làm ra mồ hôi là quân
Quế chi: Giúp ma hoàng tăng tác dụng phát tán giải biểu là thần
Hạnh nhân: Chữa ho xuyễn, chữa các triệu chứng kèm theo là tá
Cam thảo: Điều phụ vào tình hình triệu chứng của bệnh tật, hội chứng
bệnh phù hợp với bệnh cảnh lâm sàng.
Sự biến hóa một bài thuốc
– Sự biến hóa của bài thuốc bằng cách thay đổi sự phối ngũ của các vị thuốc. Vị thuốc quân không thay đổi nhưng các vị phối ngũ thay đổi làm tác
dụng chữa bệnh của bài thuốc thay đổi theo. Như bài Tả kim hoàn gồm Hoàng liên, ngô thù du, để điệu trị đau dạ dày, ợ hơi, ợ chua. Vì Hoàng liên thanh nhiệt tiêu độc, ngô thù tính ấm trừ ôn
– Sự biến hóa của bài thuốc bằng cách thay đổi liều lượng của vị thuốc trong bài thuốc. Một số bài thuốc có cùng vị thuốc nếu thay đổi liều lượng của vị thhuốc thì vị quân có thay đổi bài thuốc mang tên khác nhau và tác chữa bệnh cũng khác nhau.
Ví dụ: Vị thuốc Đại hoàng Hậu phác Chỉ thực Bài thuốcTác dụng chữa bệnh Tiểu thừa khí thang 16g quân 8g thần 12g thần Tả nhiệt nhuận tràng Hậu phác tam vật thang 8g thần 32g quân 12g thần Trướng mãn, táo bón Hậu phác đại hoàng 20g quân 29g quân 12g thần Có nước ở màng phổi,thang
màng tim
–
Sự biến hóa của bài thuốc còn phụ thuộc sự thay đổi dạng thuốc. Bài
thuốc được dùng theo dạng bào chế khác nhau là tùy theo tình hình bệnh tật, yêu
cầu chữa bệnh của từng giai đoạn bệnh. Bệnh cấp tính, bệnh nặng thường dùng
thuốc sắc, bệnh mãn tính hòa hoãn hoặc ở giai đoạn củng cố kết quả chữa bệnh
thì dùng thuốc tán, hoàn, rượu…
BÀI 2:
CÁCH KÊ ĐƠN THUỐC THEO YHCT
1. Kê đơn theo lý luận đông y (Biện chứng luận trị)
Khi kê đơn theo phương pháp này đòi hỏi cần nắm vững lý luận YHCT về
sinh lý tạng phủ, kinh lạc, chẩn đoán đúng theo YHCT tìm ra được hội chứng
bệnh và đè ra phương pháp chữa thích hợp và phải nhớ được các bài thuốc và
tính năng tác dụng của các bài thuốc đó
Phương pháp kê đơn này có hai cách. Kê đơn theo cổ phương gia giảm.
Kê đơn theo đối pháp lập phương
2
. Kê đơn theo cổ phương gia giảm
Cổ phương là những bài thuốc có kinh nghiệm điều trị tốt được người xưa
truyền lại. Thường một hội chứng bệnh tật có một bài thuốc tương ứng
Do bệnh cảnh lâm sàng của bệnh phức tạp nên một bài thuốc cổ phương
chỉ thích ứng với một nguyên nhân, tính chất và triệu chứng của bệnh song tùy
theo tình hình cụ thể về sức khỏe của người bệnh mà người ta có thể thêm bớt vị
thuốc hoặc liều lượng cho thích hợp. Đồng thời tùy theo sự cần thiết của từng
bệnh tật mà người thầy thuốc có thể dùng các dạng bài thuốc khác nhau như
thuốc sắc, thuốc hoàn, thuốc tán, thuốc rượu. Thuốc cao…. như dùng rượu cấp
cứu, thông quan tiễn tán để thổi vào mũi khi cấp cứu, lục vị tán, quy tỳ thang..
Ví dụ: Bệnh nhân cảm mạo phong hàn có mồ hôi được chẩn đoán là biểu
hư hàn với pháp điều trị ôn kinh tán hàn, bổ hư thì cổ phương dùng bài quế chi
thang gồm(quế chi, sinh khương, bạch thược, cam thảo, đại táo nếu bệnh nhân
cổ gáy cứng đờ, đau dữ dội gia thêm cát căn gọi là bài quế chi cát căn thang)
Bệnh nhân có triệu chứng âm hư nội nhiệt, mạch tế sác, ngũ tâm phiền
nhiệt, chẩn đoán bát cương lý hư nhiệt. Pháp điều trị tư âm. Cổ phương dùng bài
lục vị hoàn gồm (Thục địa, hoài sơn, sơn thù, đan bì, trạch tả, bạch linh). Nếu
bệnh nhân có triệu chứng đau đầu, hoa mắt, chóng mặt khát nước nhiều gia thêm
bạch thược, đương quy gọi là bát lục vị quy thược, gia thêm kỷ tử, cúc hoa gọi là
bài bát vị kỳ cúc. Nếu bệnh nhân có triệu chứng đau lưng, chân tay lạnh, mạch
trầm trì bài lục vị gia phủ tử chế, nhục quế gọi là bài bát vị quế phụ3. Kê đơn theo đối pháp lập phương
Sau khi biện chứng bệnh và đề ra phương pháp chữa bệnh dựa vào tác
dụng của các vị thuốc rồi kê dơn theo quân, thần, tá, sứ và gia giảm thành đơn
thuốc hoàn chỉnh (cách kê đơn này gần giống cổ phương)
Như bệnh nhân đau thần kinh hông do phong hàn được chẩn đoán là biểu
thực hàn. Pháp điều trị là khu phong tán hàn, hành khí, hoạt huyết trừ thấp
Bài thuốc gồm: Phòng phong, độc hoạt: Tác dụng khu phong
Tế tân, quế chi, bạch chỉ, thiên niên kiện: Tác dụng tán hàn
Huyết giác, ngưu tất, xuyên khung, xuyên quy: Tác dụng hoạt huyết, hành
khí
Ý dĩ, thương truật, bạch linh: Tác dụng trừ thấp. Nếu bệnh nhân già yếu.
Khí huyết hư gia thêm đẳng sâm, hoàng kỳ, thục địa, bạch thược
4 . Kê đơn thuốc theo những bài thuốc có kinh nghiệm gia truyền
(nghiệm phư
Là cách kê đơn theo kinh nghiệm dân gian để điều trị một số bệnh nhất
định như các kinh nghiệm của một số cụ lang, bà mế…
Như dùng bồ công anh chữa viêm tuyến vú. Hoặc dùng xuyên sơn giáp hãm uống
Dùng nha đảm từ chữa lỵ Hạt thầu dầu chữa trĩ, sa trực tràng
Viên tô mộc chữa ỉa chảy
Viên K-2 ( kim ngân hoa, ké đầu ngựa)
Cao sinh cơ gồm lá mỏ quạ, uất kim, hoàng bá
Cách kê đơn này giúp cho những người không học đông y , hoặc các thầy
thuốc không học nhiều về YHCT vẫn có thể dùng được
5
. Kê đơn thuốc theo toa căn bản
Cách kê đơn theo toa căn bản là phương pháp kê đơn cắt thuốc với người
hiểu biết về tây y và đông y còn ít mà vẫn sử dụng dễ dàng các vị thuốc ở địa
phương nếu có thích hợp với những chứng bệnh thông thường. Ghi đơn theo toa
căn bản bao gồm hai phần là
– Phần điều hòa cơ thể
– Phần tấn công bệnh
5 .1. Phần điều hòa cơ thể
Dùng các vị thuốc để điều hòa lại chức năng của tạng phủ và chức
phận của cơ thể như (gan, thận, huyết, khí, đại tràng, tiểu tràng, giải độc lợi tiểu
tiện, kích thích tiêu hóa) làm cho mọi hoạt động trở lại bình thường
Sự điều hòa này phụ thuộc tính chất hư, thực, hàn, nhiệt của bệnh
5 .2. Phần điều hòa theo tính chất hư, thực của bệnh
– Thực chứng
Áp dụng điều trị các bệnh cấp tính như sốt xuất huyết, cảm mạo, ỉa chảy
do lạnh, mụn nhọt, thấp khớp, viêm gan vi rút…
–
Nhuận gan dùng các vị: Rau má, mướp đắng, quả dành dành, nhân trần,
Nhuận tiểu dùng các vị: Rễ cỏ tranh, râu ngô, cây mã đề, lá nhót, lá cà
Nhuận huyết dùng các vị: Lá muồng trâu, lá mơ tam thể, vỏ cây đại.. cúc hoaGiải độc cơ thể dùng vị thuốc: Cam thảo đất, ké đầu ngựa, cỏ mần trầu,
vòi voi, kim ngân, sài đất, bồ công anh, xạ can
Kích thích tiêu hóa dùng các vị thuốc: Vỏ quýt, gừng sống, củ xả, vỏ
chanh, thần khúc, sa nhân, riềngDùng các vị thuốc dùng điều trị cho các bệnh mạn tính hoặc thời kỳ lui
bệnh của các bệnh truyền nhiễm, những người suy nhược
–
Kiện tỳ bổ khí thì dùng các vị thuốc: Củ mài, mộc hương, ý dĩ, cam thảo
dây, đậu ván trắng, hạt sen, sa nhân, đẳng sâm, hương phụ
–
Bổ can bổ huyết thì dùng: Hà thủ ô, rau má, kê huyết đằng, đỗ đen, long
Bổ thận thì dùng các vị: Cẩu tích, dây tơ hồng, ba kích, cốt toái, tang ký
Kích thích tiêu hóa dùng các vị: Củ sả, gừng, vỏ cây vối, chỉ thực, trần
Lợi niệu trừ thấp thì dùng các vị: Tỳ giải, ý dĩ, má đề, râu ngô -
Người viếtBài viết
Bạn cần đăng nhập để phản hồi chủ đề này.