Diễn đàn cây thuốc nam

Nơi trao đổi thông tin và liên kết thị trường về cây thuốc, bài thuốc đông y

Digital platform on herbal plants and recipies

Dán nhãn: 

Chủ đề này bao gồm 1 phản hồi, có 1 voice, và đã được cập nhật lần cuối cùng cách đây khoảng Giang Ly Giang Ly 3 năm, 10 tháng trước.

Đang xem bài viết thứ 1 (trong tổng số 2 bài viết)
  • Người viết
    Bài viết
  • #1570
    Giang Ly
    Giang Ly
    Thành viên

    Cây đinh lăng: Vị thuốc quý chữa bệnh được lưu truyền

    Phong Vũ
    8:11 AM , 23/05/2020

    Đánh giá bài viết

    4.6 / 5 ( 16 votes )
    Cây đinh lăng là một vị thuốc quý chữa bệnh được lưu truyền từ bao đời nay, tuy nhiên không phải ai cũng biết tác dụng dược lý của nó. Cả rễ, thân, lá đinh lăng đều có thể dùng làm thuốc chữa một số bệnh. Tuy nhiên cũng như các loại thảo dược khác, không nên sử dụng quá liều sẽ gây ra nhiều tác dụng phụ không tốt về sau.

    Đinh lăng có công dụng chính là tăng cường sức khỏe, bồi bổ trí lực và thể lực. Hải Thượng Lãn Ông đã ví cây đinh lăng là nhân sâm của người Việt, có tác dụng tương tự như Sâm Ngọc Linh hay nhân sâm Hàn Quốc, được dùng để làm thuốc, làm cảnh, hay làm rau ăn sống cùng một số món ăn.

    Cây đinh lăng còn được gọi là sâm nam dương hay gỏi cá. Ở Trung Quốc, người ta còn gọi cây đinh lăng là cây “Vũ diệp nam dương sâm” vì đặc điểm lá cây của nó, lá xòe rũ như lông chim.

    Cây đinh lăng là một vị thuốc quý được Đông y lẫn Tây y công nhận
    Cây đinh lăng là một vị thuốc quý được Đông y lẫn Tây y công nhận
    Theo khoa học hiện đại, cây đinh lăng có danh pháp là:

    Tên khoa học: Polyscias Fruiticosa L. Harras
    Tên khác: Nam Dương sâm, gỏi cá
    Họ: Araliaceac – Nhân sâm
    1. Một số thông tin về cây đinh lăng
    1.1 Đặc điểm của cây đinh lăng
    Là một loài cây không có gai, thân gỗ, chiều cao cây từ 0,8 – 1,5m.
    Lá có mùi thơm, mỗi lá xẻ làm 3 lần, mép lá có răng cưa không đều, mỗi lá dài khoảng 20-40cm.
    Hoa nở từ tháng 4 đến tháng 7, mọc thành cụm, mỗi cụm hoa gồm nhiều tán, mỗi tán có nhiều hoa nhỏ 5 cánh màu trắng xám, dài 2mm, các nhụy hoa ngắn và mảnh.
    Quả đinh lăng thuộc loại quả hạch có màu trắng bạc, hình trứng, dày khoảng 1mm, dài 3-4 mm, có vòi.
    1.2 Sinh thái
    Cây ưa mọc ở đất cao ráo, có độ ẩm vừa phải. Cây có khả năng tái sinh bằng cách giâm cành xuống đất, người ra thường cắt cây thành những đoạn ngắn khoảng 20cm rồi cắm xuống đất.

    Đây là loại cây sống lâu năm, có khả năng chịu hạn, tuy nhiên không chịu được úng hạn, nhiệt độ sinh trưởng tốt nhất là 22-23 độ C. Cây thích hợp ở khí hậu nhiệt đới có hai mùa rõ rệt vì đặc tính ưa ánh sáng và độ ẩm. Do đó cây rất thích hợp trồng ở các tỉnh miền núi phía Bắc, tuy nhiên cũng có thể thấy cây đinh lăng ở các tỉnh Đông Nam Bộ, Tây Nguyên, Đắk Lắk, Đồng Nai.

    Có thể cắt cây thành những đoạn ngắn khoảng 20cm rồi giâm cành xuống đất
    Có thể cắt cây thành những đoạn ngắn khoảng 20cm rồi giâm cành xuống đất
    1.3 Phân bố
    Cây có nguồn gốc từ các đảo Thái Bình Dương, Madagascar, Lào, miền nam Trung quốc. Ở Việt Nam, cây đinh lăng được trồng khắp nơi trên đất nước, trồng làm cảnh, trồng lấy thuốc ở đình chùa, sân nhà, vườn thuốc vì là dược liệu chữa bệnh, ngoài ra cây còn dùng làm cảnh do có lá xòe xum xuê xanh tốt quanh năm, rất đẹp mắt.

    1.4 Bộ phận dùng
    Toàn cây đinh lăng thì bộ phận nào cũng đều dùng được, rễ, thân, lá, cành, hoa tuy nhiên khi chế biến các vị thuốc thì rễ đinh lăng được dùng nhiều hơn cả.

    1.5 Thu hoạch
    Rễ: Người ta thường thu hoạch rễ cây đinh lăng trồng từ 3 năm trở lên vào mùa thu – đông, lúc này rễ mềm và có dược tính chữa bệnh. Nếu rễ nhỏ sẽ lấy cả củ, còn với rễ to chỉ thu hoạch vỏ rễ. Sau đó đem đi rửa sạch, thái nhỏ rồi phơi khô. Lúc sử dụng thì có thể ngâm rượu hoặc để nguyên làm thuốc. Khi sao vàng rễ đinh lăng thì người ta thường tẩm cùng rượu gừng và mật ong để tăng hiệu quả trị bệnh.

    Hoa: hoa thu hoạch từ tháng 4 đến tháng 7 khi hoa còn nụ thì có thể dùng làm thuốc. Sau đó đem phơi khô hoa rồi ngâm rượu. Có thể dùng hoa tươi ngâm rượu nhưng không công dụng mạnh bằng hoa khô.

    Lá: Lá có thể thu hoạch quanh năm, tuy nhiên chỉ nên thu hoạch lá khi cây đinh lăng có tuổi từ 3 năm trở lên sẽ cho công dụng tốt nhất. Có thể dùng lá đinh lăng ở dạng tươi để sắc lấy nước uống, dùng làm nước tắm, giã nát đắp lên vết thương.., còn đối với dạng khô thì có thể dùng làm gối, lót giường nằm trị mất ngủ, co giật ở trẻ…

    Tất cả các bộ phận của cây đinh lăng đều có thể dùng làm thuốc
    Tất cả các bộ phận của cây đinh lăng đều có thể dùng làm thuốc
    1.6 Thành phần hóa học
    Theo Ngô Ứng Long – Học viện quân y, 1985 thì trong rễ cây đinh lăng có các axit amin như lyzin, methionin, lyzin, đây là những aixt amin không thể thay thế được. Ngoài ra cây đinh lăng còn chứa saponin, tanin, glucozit, flavonoid, alcoloid, vitamin C, vitamin B1, B2, B6, …

    Lá cây có chứa polysciosides A đến H, đây được gọi là 8 saponin oleanoic mới, ngoài ra còn chứa thêm 3 chất saponin.

    1.7 Tính vị, tác dụng trong Đông y
    Rễ đinh lăng: Tính mát, vị ngọt, hơi đắng, không độc bổ 5 tạng, có công dụng bồi bổ khí huyết, đả thông kinh mạch, tăng sức chịu đựng, dẻo dai cho cơ thể, làm nhịp tim trở lại bình thường và gia tăng sức chịu nóng đối với những vận động viên, khác với nhân sâm làm tăng huyết áp khi sử dụng, đinh lăng giúp ổn định tim mạch và huyết áp, ngoài ra còn có khả năng giúp tăng cân, bồi bổ sức khỏe, giúp ăn ngon, ngủ tốt, tinh thần sảng khoái, khỏe mạnh…
    Lá đinh lăng: Tính mát, vị đắng, có công dụng chữa mề đay, dị ứng thức ăn, ho, sởi, kiết lỵ, tắc tia sữa… Ở Ấn Độ, người ta còn dùng lá đinh lăng để điều trị sốt.
    Thân và cành đinh lăng chữa đau lưng mỏi gối, phong thấp.
    1.8 Liều dùng
    Viện Y học quân sự Việt Nam năm 1964 đã nghiên cứu cho thấy đinh lăng làm tăng sức dẻo dai cho cơ thể với liều từ 0,25 đến 0,50 gram bột thuốc sắc hoặc ngâm rượu độ 300, ngày dùng 2-3 lần. Với dạng sao khô thì dùng từ 10-20 gram rễ cây.

    1.9 Liều độc
    So với nhân sâm và ngũ gia bì thì cây đinh lăng ít có độc tính hơn. Theo thí nghiệm với chuột thì liều độc của nhân sâm là 16,5g/kg, ngũ gia bì là 14,5g/kg trong khi đó liều độc của đinh lăng là 32,9 g/kg. Cho chuột uống với liều 50g/kg thể trọng thì vẫn sống bình thường. Khi bị nhiễm độc thì dẫn đến sung huyết ở não, gan, thận, tim.

    1.10 Các loại cây đinh lăng
    Có tất cả 150 loại đinh lăng ở khu vực Madagascar, ở Việt Nam có 7 loại đinh lăng, tuy nhiên chỉ có duy nhất 1 loại cây đinh lăng được dùng làm thuốc

    Cây đinh lăng lá nhỏ (Polyscias fruiticosa)
    Đây là loại phổ biến nhất ở Việt Nam, cây có tên gọi là sâm nam dương, gỏi cá, đinh lăng nếp. Cây có hoa màu trắng xám, lá có hình lông chim, chiều cao lên đến 2m nếu được chăm sóc trong môi thường thuận lợi. Đây là loại cây được dùng để làm thuốc trong Đông y, ngoài ra còn làm cảnh, chế biến món ăn, điển hình nhất là món gỏi cá… Ngoài ra còn có thể làm gối, ngâm rượu, nấu nước tắm…

    Cây đinh lăng lá nhỏ là loại cây được ứng dụng trong lĩnh vực y học, có khả năng trị bệnh cao
    Cây đinh lăng lá nhỏ là loại cây được ứng dụng trong lĩnh vực y học, có khả năng trị bệnh cao
    Cây đinh lăng lá to (Polyscias Filicifolia)
    Cây còn có tên gọi khác là đinh lăng lá lớn, đinh lăng tẻ, đinh lăng ráng. Cây này có lá to, dày gấp nhiều lần sao với cây đinh lăng lá nhỏ, tuy nhiên loài cây này thường khá hiếm gặp.

    Cây đinh lăng đĩa (Polyscias scutellaria)
    Cây này có hình dáng hoàn toàn khác với 2 cây trên, dáng lá đặc trung, to như cái đĩa. Loại cây này rất hiếm gặp ở Việt Nam.

    Cây đinh lăng lá răng (Polyscias Serrata Balf)
    Cây thường được trồng để làm kiểng, không có tác dụng dược lý, cây này có dáng lá xẻ như răng cưa.

    Cây đinh lăng lá tròn (Polyscias Balfouriana)
    Còn có tên gọi khác là đinh lăng vỏ hến, lá cây to có màu xanh và trắng xen kẽ nhau một cách hài hòa. Cây này rất đẹp nên thường dùng để trồng làm cảnh.

    Cây đinh lăng lá vằn ( Polyscias Guilfoylei)
    Cây này có hình dáng lá hoa đẹp, mềm mại như những cánh hoa, mép lá có hình răng cưa. Cây này rất hiếm gặp

    Cây đinh lăng mép lá bạc (P.guifoylei var. lacinata)
    Cây này còn có tên gọi khác là đinh lăng trổ, đinh lăng viền bạc. Cây có hình dáng lá đẹp, lá xanh, bên ngoài có viền. Cây này thường được trồng làm cảnh dạng bonsai.

    Đinh lăng lá nhỏ là loại tốt nhất vì có chứa nhiều chất saponin như nhân sâm, có công dụng bồi bổ sức khỏe, tăng cường thể lực.

    Có nhiều loại cây đinh lăng , những cây có hình dáng đẹp thường dùng làm cảnh và không có tác dụng dược lý
    Có nhiều loại cây đinh lăng , những cây có hình dáng đẹp thường dùng làm cảnh và không có tác dụng dược lý
    Có thể bạn quan tâm:

    Uống nước lá đinh lăng có tốt không?
    2.Cây đinh lăng là vị thuốc quý được lưu truyền
    2.1 Rễ đinh lăng tăng lực giống như nhân sâm
    Trước đây cây đinh lăng không được biết đến nhiều như bây giờ, chỉ khoảng 40-50 năm trở lại đây, nhiều nhà nghiên cứu bắt đầu chú ý đến những cây có cùng họ với nhân sâm như cây đinh lăng, cây tam thất, ngũ gia bì…

    Những cây cùng họ nhân sâm có tác dụng bồi bổ cơ thể, tăng sinh lực, do đó cây đinh lăng cũng nổi tiếng là một vị thuốc quý được lưu truyền đến ngày nay, rễ đinh lăng chứa nhiều saponin giống như nhân sâm, có tác dụng gần như nhân sâm, còn lá đinh lăng vào ngày xưa thường được dùng làm nước uống cho các đô vật trước khi thi đấu để tăng cường sự dẻo dai cho các đấu sĩ.

    Dịch chiết xuất rễ đinh lăng giúp tăng sức chịu đựng với các nhà du hành vũ trụ, đặc biệt tăng cường thể lực trong tư thế tĩnh đầu dốc ngược. Tác dụng này của đinh lăng được cho là hiệu quả hơn Sâm Triều Tiên.

    Khi bộ đội luyện tập hành quân thì các nhà nghiên cứu đã cho sử dụng bột rễ đinh lăng, kết quả là tăng đáng kể khả năng chịu đựng, thể lực cường tráng, dẻo dai hơn.

    Rễ cây đinh lăng có tác dụng tăng cường sinh lực như nhân sâm do có chứa nhiều hoạt chất Saponin
    Rễ cây đinh lăng có tác dụng tăng cường sinh lực như nhân sâm do có chứa nhiều hoạt chất Saponin
    Các nhà nghiên cứu ở Nga đã gọi đinh lăng là “thuốc sinh thích nghi” và được sử dụng trong Du hành vũ trụ Intercosmos ở Việt Nam.

    Nghiên cứu ở Việt Nam cho thấy bột rễ và dịch chiết xuất đinh lăng giúp làm tăng sức chịu đựng của con người trong môi trường nóng ẩm, công dụng này của đinh lăng thậm chí còn tốt hơn chè giải nhiệt và vitamin C.

    Không như tam thất và sâm Triều Tiên, trong rễ đinh lăng có chất ức chế men Monoamin oxydaza trên cơ thể do đó làm tăng cảm giác sung sức, không mệt mỏi. Ngoài ra, còn làm tăng sức đề kháng với bệnh tật. Ngoài ra khi nghiên cứu về đặc tính kháng khuẩn của lá đinh lăng thì cho thấy rằng trong nước, rượu lá đinh lăng có nhiều hoạt chất có tác dụng ức chế sự phát triển của các vi khuẩn đường ruột, vi khuẩn sinh mủ trong cơ thể.

    2.2 Một số bài thuốc thường dùng với đinh lăng
    Chữa cơ thể suy nhược: Phơi khô rễ đinh lăng sau đó thái mỏng, cứ 100ml thì cho 0,50 gram rễ đinh lăng. Đun sôi nước này trong vòng 10-15 phút. Một ngày uống từ 2-3 lần.

    Chữa đau lưng mỏi gối: Dùng 30 gram thân, cành đinh lăng phối hợp cùng 10 gram cây xấu hổ, cam thảo dây, cúc tần. Cho các nguyên liệu trên vào nồi sắc lấy nước uống. Một ngày uống 3 lần cho tới khi khỏi bệnh.

    Chữa sản phụ tắc tia sữa: 40 gram rễ đinh lăng nấu cùng với 500ml nước, sắc còn 250ml. Mỗi ngày dùng từ 2-3 lần cho đến khi tình trạng được cải thiện.

    Cầm máu, chữa vết thương, các khớp sưng đau: Giã nát 40 gram lá đinh lăng cùng với xíu muối rồi đắp lên các khớp sưng đau, chỗ bị thương.

    Phòng co giật ở trẻ em: Dùng lá đinh lăng cả non lẫn già sao vàng, hạ thổ sau đó làm gối hoặc lót dưới giường cho trẻ em nằm.

    Có thể sao lá đinh lăng làm gối hỗ trợ giấc ngủ cho bé
    Có thể sao lá đinh lăng làm gối hỗ trợ giấc ngủ cho bé
    Chữa thiếu máu: 100 gram rễ đinh lăng, 100 gram thục đia, 100 gram hà thủ ô, 20 gram tam thất. Các nguyên liệu trên tán bột rồi dùng 100 gram bột trên nấu lấy nước uống.

    Chữa viêm gan: 12 gram rễ đinh lăng, 12 gram rễ cỏ tranh, 12 gram biển đậu, 8 gram nghệ. Các nguyên liệu trên nấu lấy nước sắc uống. Một ngày dùng 1 thang.

    Chữa liệt dương: 12 gram rễ đinh lăng, 12 gram cám nếp, 12 gram kỷ tử, 8 gram trâu cổ, 8 gram ban long, 6 gram sa nhân. Các nguyên liệu trên nấu lấy nước sắc uống, mỗi ngày dùng 1 thang.

    Chữa mề đay, dị ứng, ho, sởi, kiết lỵ: 10 gram lá đinh lăng sắc với 200ml nước. Dùng uống trong ngày 2-3 lần.

    Ho suyễn lâu năm: 8 gram rễ đinh lăng, 8 gram rau tần dày lá, 8 gram đậu săng, 8 gram nghệ vàng, 8 gram tang bạch bì, 6 gram xương bồ, 4 gram gừng khô. Các nguyên liệu trên nấu cùng 600ml nước, sắc còn 250 ml. Một ngày 1 thang, chia làm 2 lần uống. Mỗi khi dùng thì hâm nóng lại.

    3. Lưu ý khi dùng cây đinh lăng
    Chỉ sử dụng cây đinh lăng có tuổi đời từ 3 năm trở lên, tốt nhất là từ 3-5 năm tuổi, những cây ít hơn 3 năm tuổi thì chưa đủ dược tính, còn những cây quá già hơn 10 năm thì có thể rễ cây đã bị lão hóa, các chất dinh dưỡng không còn nhiều như trước.
    Không sử dụng đinh lăng với liều cao vì sẽ bị tác dụng phụ của saponin là phá huyết gây nên mệt mỏi, tiêu chảy, nôn mửa. Ngoài ra, Alcaloid có trong cây cũng sẽ gây nên hiện tượng hoa mắt chóng mặt.
    Phụ nữ mang thai không sử dụng cây đinh lăng.
    Những người có bệnh gan mật không sử dụng cây đinh lăng.
    Nên sử dụng cây đinh lăng từ 3-5 năm tuổi để cho công dụng tốt nhất
    Nên sử dụng cây đinh lăng từ 3-5 năm tuổi để cho công dụng tốt nhất
    Cây đinh lăng là một vị thuốc quý được lưu truyền từ bao đời nay, có tác dụng bồi bổ sức khỏe cho cơ thể, tăng cường khí huyết, tác dụng dược lý như nhân sâm nhưng lại ít độc, ở một số trường hợp còn cho hiệu quả cao hơn nhân sâm. Toàn cây lá đinh lăng đều được dùng làm thuốc, tuy nhiên cần lưu ý liều lượng để tránh gây ra những tác dụng phụ không như ý. Khi có dấu hiệu ngộ độc thì nên đến ngay các cơ sở y tế khám và chữa bệnh.

    #1988
    Giang Ly
    Giang Ly
    Thành viên

    Thứ Hai, 14/10/2019 21:30′(GMT+7)
    Công dụng chữa bệnh của cây vối
    Cây vối thường cao chừng 5 – 6 m, đường kính của cây có thể lên đến 50cm. Cuống lá dài 1- 1,5 cm. Phiến lá cây vối dai, cứng. Hoa vối gần như không cuống, màu lục nhạt, trắng. Quả vối hình trứng, đường kính 7 – 12 mm khi chín có màu tím sậm, có dịch. Lá, cành non và nụ vối đều có mùi thơm dễ chịu đặc biệt của vối.

    Nước vối hay trà vối là một loại đồ uống giải khát được nấu bằng nụ, hoặc lá vối đã ủ chín rồi phơi khô, cũng có thể dùng ngay khi lá còn tươi. Đây là loại đồ uống rất thông dụng ở nông thôn, thậm chí cả thành thị vùng Đồng bằng Bắc Bộ. Nước vối được dùng để uống hàng ngày giống như nước chè xanh.

    Vì sao cây vối có tác dụng chữa bệnh?
    Trong lá vối, nụ vối có tanin, một số chất khoáng, vitamin và có tinh dầu với mùi thơm dễ chịu, một số chất kháng sinh có khả năng diệt được nhiều loại vi khuẩn gây bệnh. Lá vối tươi hay khô sắc đặc được coi là một thuốc sát khuẩn dùng chữa nhiều bệnh ngoài da như ghẻ lở, mụn nhọt. Trong thực tế, nhân dân ta thường lấy lá vối để tươi vò nát, nấu với nước sôi lấy nước đặc gội đầu chữa chốc lở rất hiệu nghiệm.

    Ảnh minh họa

    Lá Vối có tác dụng hỗ trợ điều trị gout
    Lá vối được coi là cứu tinh với những người bị bệnh gout. Lá và nụ vối có công dụng giúp tiêu hóa thức ăn, nhất là thức ăn có nhiều dầu mỡ, giảm béo, lợi tiểu tiêu độc. Bệnh nhân gout là do ăn uống nhiều chất béo ngọt, ứ đọng nhiều chất uric; mặt khác do hệ thống tiêu hóa và thận bài tiết đào thải không tốt dẫn đến uric ứ đọng ở các khớp gây nên tình trạng sưng, nóng, đỏ, đau khớp.

    Nụ vối có tác dụng hỗ trợ điều trị tiểu đường
    Các hợp chất flavonoid trong chè nụ vối rất hiệu quả trong việc hỗ trợ phòng và điều trị bệnh nhân tiểu đường. Người bệnh tiểu đường nếu uống thường xuyên chè nụ vối sẽ giúp ổn định đường huyết, giảm mỡ máu, chống ôxy hóa tế bào, bảo vệ tổn thương tế bào beta tuyến tụy, phòng ngừa đục thủy tinh thể ở người bệnh tiểu đường và giúp tăng chuyển hóa cơ bản. Điều đặc biệt là uống nụ vối không có tác dụng phụ đáng kể nên có thể uống thường xuyên.

    Nụ vối giúp giảm mỡ máu
    Công thức cho mỡ máu: Nụ vối 15 – 20 g, hãm lấy nước uống thay trà trong ngày hoặc nấu thành nước đặc chia 3 lần uống trong ngày. Cần uống thường xuyên mới hiệu nghiệm.

    Vỏ cây vối hỗ trợ chữa bỏng
    Vỏ cây vối cạo bỏ vỏ thô, rửa sạch, giã nát, hòa với nước sôi để nguội, lọc lấy nước, bôi lên khắp chỗ bỏng. Thuốc sẽ làm giảm tiết dịch, hết phồng, dịu đau, hạn chế sự phát triển của vi trùng.

    Lá vối hỗ trợ chữa lở ngứa, chốc đầu
    Lá vối vừa đủ nấu kỹ, lấy nước để tắm, rửa nơi lở ngứa và gội đầu.

    Rễ vối chữa viêm gan, vàng da
    Dùng rễ vối 200 g sắc uống mỗi ngày.

    Lá vối hỗ trợ chữa viêm đại tràng mạn tính, đau bụng âm ỉ, thường xuyên đi phân sống
    200 g lá vối tươi, vò nát, dùng 2 lít nước sôi, ngâm trong 1 giờ để uống thay nước.

    Hỗ trợ trị đau bụng đi ngoài, phân sống: Lá vối 3 cái, vỏ ổi 8 g, núm quả chuối tiêu 10 g. Cùng thái nhỏ phơi khô sắc với 400 ml nước, còn 100 ml chia 2 lần uống trong ngày, dùng liền 2 – 3 ngày.
    Cách sử dụng lá vối
    Lá vối khô rửa sạch cho vào ấm, cho nước lạnh vào đun đến sôi rồi uống nóng hoặc uống lạnh. Nụ vối cũng được đun trong nước đến khi sôi hoặc, hãm trong nước sôi như cách hãm trà xanh.

    Nước vối từ lá khô có màu đỏ nâu nhạt, còn hãm từ lá tươi có màu xanh như nước trà xanh. Khi uống nước vối có vị đắng nhẹ, hơi ngọt, hương thơm ngai ngái./.

Đang xem bài viết thứ 1 (trong tổng số 2 bài viết)

Bạn cần đăng nhập để phản hồi chủ đề này.